Hotline tư vấn 0348 111 515
Hotline cấp cứu 02773 828 115
banner

TẠI SAO BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG LÀ NỖI LO LẮNG CỦA MỌI NGƯỜI TỪ TUỔI TRUNG NIÊN

Thứ năm, 02/01/2025, 13:45 GMT+7

Định nghĩa ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa carbohydrate, lipid và protein kèm theo tình trạng thiếu insulin tuyệt đối hoặc tương đối và/hoặc đề kháng insulin, dẫn đến đường huyết tăng cao và khi đường huyết tăng vượt ngưỡng thận ≥ 11.1 mmol/L (≥ 200 mg/dL) sẽ xuất hiện đường trong nước tiểu. Lâm sàng của bệnh ĐTĐ có thể có triệu chứng  bốn nhiều ( ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và sụt cân nhiều).

    Phân loại ĐTĐ có bốn típ

    - ĐTĐ típ 1: khởi phát đột ngột, có thể xãy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu thường gặp ở trẻ em từ 6 tháng tuổi và thanh thiếu niên. Phụ thuộc hoàn toàn insulin (do tế bào beta tụy bị phá hủy dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối, tăng glucagon trong máu, sẽ bị nhiễm toan ceton). Nên bắt buộc phải điều trị bằng Insulin.

    - ĐTĐ típ 2: khởi phát từ từ (âm thầm), thường gặp ở tuổi dậy thì và người hơn 40 tuổi và thể trạng mập. Phụ thuộc không hoàn toàn insulin (do giảm chức năng của té bào beta tụy dẫn đến thiếu insulin tương đối và/hoặc đề kháng insulin). Nên không bắt buộc điều trị bằng Insulin.

    - ĐTĐ thai kỳ: thường gặp phụ nữ mang thai trong 3 tháng cuối thai kỳ, do thai phát triển rất nhanh, nên nhu cầu về cung cấp năng lượng của người mẹ cũng cần phải tăng cao hơn. Chính vì vậy nhu cầu về isulin cũng tăng hơn gấp 3-4 lần để đưa đường từ máu vào trong tế bào dẫn đến thiếu Insulin tương đối và sẽ xuất hiện đái tháo đường. Mặt khác trong khi có thai cơ thể của người mẹ cũng sinh ra một số nội tiết tố có tác dụng đề kháng Insulin.

     - ĐTĐ tip đặc biệt: Bệnh gen (suy giảm chức năng tế bào β, giảm tiết Isulin). Bệnh tuyến tụy (viêm tụy mạn, viêm tụy vôi hóa vùng nhiệt đới, xơ hóa tụy). Bệnh nội tiết (hc Conn, u tủy thương thận, u tiết glucagon Cushing, Basedow)

Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường típ 2

    Theo khuyến cáo của Bộ Y Tế năm 2020. Chẩn đoán ĐTĐ típ 2 dựa vào một trong bốn tiêu chuẩn sau:

    - Bệnh nhân có bốn triệu chứng kinh điển như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhiều và xét nghiệm đường huyết bất kỳ ≥ 11,1 mmol/L (≥ 200mg/dL).

    - Đường huyết lúc đói (nhịn đói ít nhất 8 giờ) > 7,0 mmol/L (> 126 mg/dL).

    - HbA1C ≥ 6,5%.  

    - Đường huyết 2 giờ sau uống 75g glucose ≥ 11,1mmol/L (≥ 200mg/dL).

Tiêu chuẩn tầm soát đái tháo đường

Người được xem khỏe mạnh

- Trên 45 tuổi có BMI > 23 kg/m2 da (Châu Âu > 25 m2 da). Thử sau 3 năm.

- Người trực hệ trong gia đình bị ĐTĐ.  

- Người trẻ ít vận động.

- Là thành viên của các sắc tộc sinh cao.

- Phụ nữ sinh con > 4kg và được chẩn đoán ĐTĐ trong thai kỳ.

- Huyết áp ≥ 140/90 mmHg.

- HDL-c ≤ 0,9 mmol/L (≤ 35mg%). Tryglyceride ≥ 2,82 mmol/L (259mg%).

- Tiền căn bị các bệnh về mạch máu.

- Rối loạn dung nạp glucose và rối loạn đường huyết đói.

- Đề kháng Insulin (buồng trứng đa nang, bệnh gai đen).

Trẻ em vào 10 tuổi và thử mỗi 2 năm

- Thừa cân ( cân nặng hiện tại > 120% cân nặng bình thường).

- Trực hệ hay hàng thứ 2 có người bị ĐTĐ.

- Là thành viên của các sắc tộc sinh cao.

- Có dấu hiệu đề kháng Insulin và tình trạng bệnh kết hợp (tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, buồng trứng đa nang).

- Có mẹ có tiền căn ĐTĐ trong thai kỳ.

Tầm soát ĐTĐ trong thai kỳ

Có ĐTĐ trong thai kỳ, sau khi sanh 6-12 tuần phải tầm soát.

Biến chứng đái tháo đường

Biến chứng cấp tính

- Hôn mê hạ đường huyết.                    

- Hôn mê nhiễm ceton acid.

- Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.                  

- Hôn mê nhiễm acid lactic.

Biến chứng mạn tính (xuất hiện từ 15-20 năm sau khi đường huyết tăng cao).

- Biến chứng mạch máu lớn như Xơ vữa động mạch gây hậu quả bệnh mạch vành, tăng huyết áp, đột quỵ não (tai biến mạch máu não), viêm động mạch chi dưới

 - Biến chứng mạch máu nhỏ: Mắt (đục thủy tinh thể, mù). Thần kinh (Thần kinh vận động khu trú gây hội chứng viêm một dây thần kinh nhiều chổ. Thần kinh cảm giác gây dị cảm, mất cảm giác nóng lạnh, đau khi bị chấn thương nên dễ tạo thành các biến dạng bàn chân Charcot hay các vết loét. Thần kinh tự chủ gây nhịp tim nhanh, mệt khi gắng sức, hạ huyết áp tư thế, nhồi máu cơ tim không có cơn đau thắt ngực, mất phản xạ co đồng tử, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, liệt dạ dày, tiêu chảy, táo bón, rối loạn cương dương, xuất tinh ngược dòng, tiểu không kiểm soát, viêm bàng quang thần kinh). Thận (suy thận). Nhiễm trùng (nhiễm trùng da, bộ phận sinh dục hay kẻ móng tay và chân, nhiễm trùng tiểu, viêm phổi).

 

Khám và đánh giá toàn diện bệnh đái tháo đường

Mục tiêu

  • Chẩn đoán, phát hiện sớm các biến chứng bệnh ĐTĐ và các bệnh đồng mắc.
  • Xem xét việc điều trị trước đây và việc kiểm soát yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ đã được chẩn đoán.
  • Thảo luận cùng người bệnh và thân nhân trong xây dựng kế hoạch quản lý, tự quản lý và chăm sóc.

Lâm sàng

   Tiền sử:

  • Bản thân có bệnh tim thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp, đột quỵ não, viêm động mạch chi dưới, suy thận…
  • Gia đình người trực hệ trong gia đình bị ĐTĐ không?

   Thói quen:

  • Hút thuốc lá,uống rượu – bia, thuốc gây nghiện, ít vận động.

   Thăm khám:

  • Chiều cao, cân nặng và BMI, vòng bụng. Đo huyết áp, nếu cần đo huyết áp nằm và đứng để tìm hạ huyết áp tư thế.
  • Thăm khám toàn diện nhưng phải chú ý khám kỹ về tim mạch và thận,  nhằm phát hiện các biến chứng về mạch máu lớn như bệnh mạch vành, mạch cảnh, động mạch chủ bụngvà động mạch chi dưới hoặc bệnh thận mạn.

Cận lâm sàng

(theo công văn Số: 5481/QĐ-BYT ký ngày 30/12/2020 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2).

  • Xét nghiệm

     Glucos máu; Ure máu; men gan AST; ALT; Tổng phân tích nước tiểu mỗi lần người bệnh khám.

           HbA1C; Bilan Lipid máu mỗi 3 tháng/lần  hoặc khi nhập viện không có thông

      số tham khảo của những lần khám trước.

           Creatinin máu; Creatinin niệu mỗi 3 đến 6 tháng/lần.

           Điện giải; GGT; Acid uric; Albumin, proten; Pro BNP và các xét nghiệm

      khác tùy tình trạng người bệnh.

  • Điện tim và X quang ngực thì 1-2 tháng/lần, hoặc tùy tình trạng người bệnh
  • Siêu âm bụng thì 3-6 tháng/lần, hoặc tùy tình trạng người bệnh

Điều trị đái tháo đường típ 2

   Mục tiêu điều trị

   Mục tiêu tổng quát

   -   Ngăn ngừa các triệu chứng của tăng đường huyết.

   -   Giữ mức cân nặng lý tưởng.

   -   Ngăn ngừa và làm chậm các biến chứng, nhất là biến chứng mạch máu.

 

   Mục tiêu cụ thể

   -  Đường huyết lúc đói < 7 mmol/L (<126mg/dL), hoặc đường huyết bất kỳ

   < 11,1mmol/L (< 200mg/dL), hoặc HbA1C nếu tuổi trẻ < 6,5%, còn tuổi già (người

   đủ 70 tuổi trở lên) < 8%

   -   Huyết áp ≤ 130/80mmHg.

   -   HDL >1,1mmol/L, LDL < 2,6mmol/L, Triglycerides < 1,7mmol/L.

   -   BMI < 23 kg/m2 da và ít bị hạ đường huyết.

Điều trị

    Phối hợp cả hai biện pháp thay đổi lối sống (biện pháp không dùng thuốc) và biện pháp dùng thuốc.

Điều trị bằng biện pháp thay đổi lối sống

  • Chế độ dinh dưỡng

          Gần giống như người bình thường, ăn nhiều rau, giảm chất béo và cử ăn ngọt.

     không ăn no và cũng không nhịn đói (bỏ bửa), nên ăn nhiều bữa trong ngày, ít

     nhất 4-6 bữa chính, là yếu tố quan trọng điều trị ĐTĐ thành công.

  • Chế độ tập luyện

          Người trẻ thể thao ít nhất là 30 phút trong ngày, người già và phụ nữ mang

     thai đi bộ chậm ít nhất là 40 phút trong ngày, hầu hết các ngày trong tuần.

Điều trị bằng biện pháp dùng thuốc

ĐTĐ típ 2

- Bước 1: dùng Metformin

- Bước 2: Metformin phối hơp với nhóm thuốc ĐTĐ khác

- Bước 3: bước 2 và phối hợp thêm nhóm thuốc khác và cũng có thể dùng Insulin

Nhóm thuốc uống điều trị đái tháo đường típ 2

1. Metformin (Biguanides)

    Cơ chế tác dụng chế sự sản xuất glucose ở tế bào gan. Thuốc có thể hạ glucos máu 2 – 3,88 mmol/Lvà giảm HbA1C 1,5 - 2%, thuốc không gây hạ đường huyết quá mức nếu dùng đơn độc. Metformin khuyến cáo điều trị ĐTĐ cho người bệnh thừa cân béo phì và cần giảm cân nặng. Tác dụng phụ của Metformin là loạn tiêu hóa, nhiễm acid lactic, giảm acid folic và Vitamin B12. Chống chỉ định của Metformin khi Creatinin huyết thanh nam ≥ 1,5mg/dl và nữ ≥ 1,4mg/dl, uống nhiều rượu, nhiễm trùng nặng, nhồi máu cơ tim cấp, suy tim cấp, trụy mạch, nhiễm toan cấp hoặc mạn, chức năng gan bất thường. Tác dụng của thuốc càng mạnh nếu đường huyết đói trước khi điều trị càng cao. Thuốc cũng giảm triglycerides và acid béo tự do. Thận trọng phải ngưng Metformin 6-24 giờ trước khi chụp X quang với thuốc cản quang. Ngưng Metformin khi có suy hô hấp cấp và 1 ngày trước khi phẩu thuật.   

 

2. Sulfonylurea (chất dẫn xuất của acid sulfornic và urea)

    Cơ chế tác dụng kích thích tế bào β tuyến tụy tăng tiết insulin.    Chống chỉ định người bệnh bị suy gan, suy thận, có thai, cho con bú, mất bù chuyển hóa cấp. Tác dụng phụ dị ứng, đau bụng, giảm bạch cầu và bạch cầu hạt, phản ứng Disulfuram (bừng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn sau khi uống rượu chỉ gặp Chloropamide), hc tiết ADH không thích hợp, hạ đường huyết. Sulfonylurea giảm đường huyết 3,88 mmol/L và HbA1C giảm được 1,5-2%).

 Nhóm thuốc Sulfornylurea gồm các thuốc như Gliclazide (Diamicron). Glimepiride (Amaryl). Glyburide (Diabeta, Micronase).

3. Glinides (Repaglinide và Nateglinide)

    Cơ chế tác dụng kích thích tiết insulin khi có glucose máu. Tác dụng phụ nhức đầu, viêm đường hô hấp trên, hạ đường huyết. Glinides khi dùng đơn độc tương tự Sulfonylurea giảm đường huyết 3,88 mmol/L và HbA1C giảm  1,5-2%). Chống chỉ định tương tự như Sulfonylurea trừ Meglitinide có thể dùng khi suy thận.

    Nhóm thuốc Glinides gồm các thuốc như Repaglinide (Prandin; Novonorm). Nateglinide (Stalix)

4. Ức chế men Alpha-Glucosidase

     Cơ chế tác dụng ức chế cạnh tranh men alpha-glucosidase, giảm hấp thu glucose sau ăn. Chống chỉ định phụ nữ có thai, cho con bú, mất bù chuyển hóa cấp. Tác dụng phụ là tăng men gan, rối loạn tiêu hóa.

     Nhóm thuốc của ức chế men Alpha-Glucosidase gồm các thuốc Acarbose (Glucobay, Glucor), Voglibose (Basen),

5. Thiazolinediones (TZD)

    Cơ ché tác dụng tăng độ nhạy cảm với Insulin. Chống chỉ định phụ nữ có thai, trẻ em, tăng men gan gấp 2,5 lần giới hạn trên bình thường, suy tim giai đoạn 3, 4 theo NYHA. Tác dụng phụ phù, tăng cân, giảm Hct và Hb. TZD dùng đơn độc giảm đường huyết  từ 3,33- 4,44mmol/L và HbA1C giảm 1,4-2,6%.

    Nhóm thuốc TZD gồm các thuốc Rosiglitazone (Avandia), Pioglitazone (Actos).

6. Thuốc DPP-4 (Dipeptidyl Peptidase 4)

    Cơ chế sau khi ăn, đường tiêu hoá sẽ tiết ra các hormone incretin. Nhưng chỉ 2 hormone incretin quan trọng là GIP và GLP-1. 2 hormone này tác động lên tế bào beta và alpha ở tuyến tuỵ để tăng sản xuất insulin và giảm tiết glucagon, làm tăng sử dụng glucose ở các mô ngoại biên như cơ và mỡ. Đồng thời giảm sản xuất glucose ở gan, giảm đường trong máu lúc đói và sau ăn.

     Nhóm thuốc DPP-4 được  xem là nhóm ít tác dụng phụ nhất không gây tăng cân, không ảnh hưởng đến đường tiêu hóa, không giảm đường huyết quá mức. Không chống Bệnh nhân suy thận giai đoạn 4. 5 thì giảm nữa liều thông thường, riêng Trajen thì không cần giảm liều. Có thể phối hợp với các nhóm thuốc khác trị đái tháo đường típ 2.

     Nhóm thuốc DPP-4 gồm các thuốc Sitagliptin (Januvia). Vidagliptin (Galvus). Saxagliptin (Onglyza). Linagliptin (Trajenta)

7. Nhóm ức chế thụ thể SGLT 2 (ức chế hênh đồng vận chuyển Na-Glucose 2)

    Cơ chế thuốc SGLT 2 gắn vào kênh SGLT 2 ức chế sự hấp thu đường tại ống thận và tăng thải đường qua nước tiểu.

    Nhóm thuốc SGLT 2 ngoài việc điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 còn được chấp nhận điều trị suy tim, suy thận, bệnh xơ vữa động mạch ở người bệnh ĐTĐ típ 2.

    Các thuốc SGLT gồm các thuốc Dapagliflozin (Forxiga). Empagliflozin (Jardiance). Canagliflozin (Invokana).

8. Insulin 

    Chỉ định dùng khi thất bại với thuốc uống, có biến chứng cấp tính hoặc nhiễm trùng , suy gan , suy thận …

      

 


Bệnh viện Quốc tế Tâm Trí Hồng Ngự - Khám BHYT kể cả ngày Chủ Nhật
- Địa chỉ: Số 12, đường Nguyễn Tất Thành (Bên cạnh quảng trường Võ Nguyên Giáp ), KĐT Bờ Đông, phường An Thạnh, TP. Hồng Ngự, Đồng Tháp.
- Tổng đài CSKH: 02773 901 000
- Hotline tư vấn và đặt lịch hẹn: 0348 111 515
- Cấp cứu liên hệ 24/7: 02773 828 115
ThS.BS. Nguyễn Ngọc Anh – BV Quốc Tế Tâm Trí Hồng Ngự
TAG:

Giới hạn tin theo ngày :