Permanent Doctor 0348 111 515
Emergency Hotline 02773 828 115
banner

Đái Tháo Đường Type 2: Sự Hiểu Biết Chi Tiết và Quản Lý Toàn Diện

Monday, 04/12/2023, 16:25 GMT+7

 

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh đái tháo đường Type 2 ngày nay trở thành một thách thức đáng kể đối với sức khỏe toàn cầu, đặt ra nhiều câu hỏi và yêu cầu sự hiểu biết sâu rộng cùng với những chiến lược quản lý sáng tạo. Nhìn chung, bệnh lý này không chỉ ảnh hưởng đến đường huyết mà còn tác động đáng kể đến chất lượng cuộc sống và đòi hỏi những biện pháp phòng ngừa và điều trị tích cực. Hãy cùng đi sâu vào thế giới của đái tháo đường Type 2 để hiểu rõ hơn về nguồn gốc, ảnh hưởng, và cách tiếp cận chăm sóc sức khỏe đối với những người phải đối mặt với nó.

Đái tháo đường Type 2 là một bệnh lý đái tháo đường phổ biến, đặc trưng bởi sự kháng insulin và không sử dụng insulin một cách hiệu quả. Điều này dẫn đến tăng đường huyết, gây ra nhiều vấn đề sức khỏe. Dưới đây là một cái nhìn sâu sắc về bệnh lý này, định nghĩa, nguyên nhân, biến chứng, cách điều trị đến cách phòng ngừa.

photo-1-1600824150437484470357

II. ĐỊNH NGHĨA

Đái tháo đường Type 2 là một loại bệnh đái tháo đường mà cơ thể không sản xuất hoặc sử dụng insulin một cách hiệu quả. Insulin là một hormone quan trọng giúp cơ thể kiểm soát đường huyết. Khi cơ thể trở nên kháng insulin, đường huyết tăng cao, gây ra nhiều vấn đề sức khỏe từ nhẹ đến nặng.

III. NGUYÊN NHÂN

Yếu tố gen: Người có người thân mắc đái tháo đường Type 2 có nguy cơ cao hơn. Yếu tố gen đóng vai trò quan trọng trong việc định rõ rủi ro mắc bệnh.

Lối sống không lành mạnh: Thiếu hoạt động vận động là một trong những yếu tố chính. Người ít vận động có khả năng mắc bệnh cao hơn.

Béo phì: Béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu. Cơ thể mỡ nhiều hơn tăng sự kháng insulin.

Tuổi tác: Người già hơn thường có nguy cơ mắc đái tháo đường Type 2 cao hơn. Quá trình lão hóa ảnh hưởng đến cách cơ thể sử dụng insulin.

daithaoduong6-800x450

IV. BIẾN CHỨNG Bệnh

võng mạc đái tháo đường

Nguyên nhân phổ biến gây mù lòa ở bệnh nhân tiểu đường. Bệnh xuất hiện khi mạch máu nhỏ tổn thương, phình mao mạch võng mạc (bệnh võng mạc nền) gây tăng sinh mạch máu (bệnh võng mạc tăng sinh) và phù hoàng điểm. Bệnh thường không có triệu chứng ở giai đoạn sớm, các triệu chứng thấy rõ khi bệnh tiến triển nặng bao gồm: nhìn mờ, bong thủy tinh thể, bong võng mạc, mất thị lực một phần hoặc toàn bộ. Để phòng ngừa bệnh võng mạc đái tháo đường, người bệnh phải kiểm tra võng mạc thường xuyên hàng năm. Nếu được phát hiện sớm, tỷ lệ điều trị thành công cao, ngăn ngừa mất thị lực.

Bệnh thận đái tháo đường:

Nguyên nhân chính gây ra suy thận mạn ở người bệnh tiểu đường. Bệnh xuất hiện khi màng đáy cầu thận dày lên, tăng sinh gian mạch và xơ cứng cầu thận. Những thay đổi này gây tăng áp lực cầu thận và suy giảm dần mức lọc cầu thận. Bệnh thận đi kèm tăng huyết áp đẩy nhanh tiến triển bệnh. Bệnh thường không có triệu chứng cho tới khi hội chứng thận hư hoặc suy thận mạn.

biến chứng bàn chân tiểu đường: Biến chứng bàn chân tiểu đường xảy ra phổ biến, có thể gây hoại tử mất ngón chân

Bệnh thần kinh đái tháo đường: Là hậu quả của thiếu máu thần kinh do bệnh vi mạch, ảnh hưởng trực tiếp của đường huyết lên tế bào thần kinh và những thay đổi trao đổi chất nội bào làm giảm chức năng thần kinh. Bệnh thần kinh đái tháo đường được chia ra nhiều dạng bao gồm:

Bệnh thần kinh ngoại biên: bệnh thần kinh thường gặp nhất ở bệnh nhân tiểu đường, ảnh hưởng trên dây thần kinh bàn chân và cẳng chân, một số trường hợp bị ở bàn tay và cẳng tay. Khoảng ⅓ đến ½ bệnh nhân tiểu đường có biến chứng thần kinh ngoại biên. Triệu chứng bệnh bao gồm: tê, ngứa, mất cảm giác bàn chân,…

Bệnh thần kinh tự chủ: Ảnh hưởng đến thần kinh tự chủ của hệ tiêu hóa, tim mạch, tiết niệu, cơ quan sinh dục, mắt, tuyến mồ hôi… gây mất khả năng nhận biết dấu hiệu hạ đường huyết.

Bệnh đơn dây thần kinh: Tổn thương các dây thần kinh đơn lẻ thường gặp ở tay, đầu, thân mình hoặc chân. Tổn thương chèn ép lên dây thần kinh gây hội chứng ống cổ tay làm đau, tê, teo cơ bàn tay…

Bệnh đám rối – rễ thần kinh: Tổn thương dây thần kinh gây teo cơ. Bệnh đa dây thần kinh, biểu hiện đau một bên đùi, sụt cân, yếu vận động. khám sức khỏe tiểu đường thường xuyên

Khám sức khỏe tiểu đường thường xuyên để được tầm soát các biến chứng nguy hiểm

165134bien-chung-tieu-duong

 

Biến chứng mạch máu lớn liên quan xơ vữa động mạch của các mạch lớn Có thể dẫn tới:

- Ở mạch máu não gây đột quỵ do xuất huyết não, nhũn não; đôi khi có cơn thiếu máu não thoáng qua. Người mắc đái tháo đường làm tăng nguy cơ đột quỵ não từ 150 – 400%. Nguy cơ sa sút trí tuệ liên quan với đột quỵ, tái phát và tử vong do đột quỵ ở người đái tháo đường đều cao hơn.

- Ở tim gây bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim. Nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân đái tháo đường có thể không đau, khi chụp mạch vành tổn thương mạch vành của bệnh nhân đái tháo đường thường nhiều chỗ và nhiều nhánh.

- Ở mạch máu ngoại vi gây tắc mạch chi, hoại tử chi đặc biệt ở bệnh nhân hút thuốc lá nhiều. Hoại tử chi thường gặp ở các ngón chân, ngón chân bệnh nhân thâm đen (thường bị hoại tử khô vì không có nhiễm trùng), nếu không điều trị kịp thời có thể mất ngón chân.

Ngoài ra xơ vữa động mạch cũng góp phần gây rối loạn cương, loét chân. Một số biến chứng khác hiếm hơn như phình động mạch chủ bụng, tắc mạch mạc treo.

Các biến chứng tiểu đường khác

Nhiễm toan ceton: biến chứng cấp tính của bệnh đái tháo đường do tăng đường huyết trong thời gian dài không kiểm soát, tăng ceton trong máu và nhiễm toan chuyển hóa. Đường trong máu cao tăng áp lực thẩm thấu niệu với mất nhiều nước và điện giải. Biểu hiện: nôn, buồn nôn, đau bụng, hôn mê thậm chí tử vong.

Biến chứng bàn chân đái tháo đường: tình trạng nhiễm trùng, loét, hoại tử vùng bàn chân xảy ra phổ biến. Nguyên nhân do bệnh mạch máu, thần kinh và suy giảm miễn dịch.

Các bệnh nhãn khoa không liên quan đến võng mạc tiểu đường như: đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, trầy xước giác mạc, bệnh thần kinh thị giác.

Bệnh gan mật: gan nhiễm mỡ không do rượu, sỏi mật, xơ gan.

Da liễu: nhiễm trùng nấm da, loét chi dưới, bệnh da do đái tháo đường, u hạt hoại tử, bệnh xơ cứng bì hệ thống do đái tháo đường, bạch biến, u hạt tiêu…

Trầm cảm, sa sút trí tuệ.

 

V. CÁCH ĐIỀU TRỊ

Thay đổi lối sống: Tăng cường hoạt động vận động.Chế độ ăn uống lành mạnh, giảm đường và chất béo.

Thuốc điều trị: Dùng insulin hoặc các loại thuốc giảm đường huyết theo hướng dẫn của bác sĩ.

Quản lý cân nặng: Giảm cân có thể cải thiện kiểm soát đường huyết.

VI. CÁCH PHÒNG NGỪA

Chế độ ăn: Hạn chế đường và chất béo. Ưu tiên thực phẩm giàu chất xơ từ rau củ, ngũ cốc nguyên hạt.

Vận động đều dộ: Ít nhất 150 phút hoạt động vận động mỗi tuần.

Kiểm soát cân nặng: Giữ cân nặng ổn định để giảm áp lực lên hệ thống insulin.

VII. CHẾ ĐỘ ĂN DÀNH CHO NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

photo-1642828856853-1642828857015939561917

Chia nhỏ bửa ăn: Ăn ít, nhưng ăn nhiều lần để kiểm soát đường huyết. Tránh ăn quá mức.

Ưu tiên thực phẩm có chất xơ: Rau củ, ngũ cốc nguyên hạt giúp kiểm soát đường huyết.

Hạn chế đường và chất béo: Tránh thức ăn và đồ uống giàu đường và chất béo.

Kiểm soát lượng Carbohydrate: Điều chỉnh lượng carbohydrate để kiểm soát đường huyết.

Kết Luận:

Đái tháo đường Type 2 không chỉ là một vấn đề về đường huyết mà còn là một thách thức toàn diện đối với sức khỏe. Quản lý bệnh lý này đòi hỏi sự chú ý đặc biệt đến lối sống và chế độ ăn. Bằng cách hiểu rõ về nguyên nhân, biến chứng và áp dụng những biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả, người bệnh có thể duy trì một cuộc sống lành mạnh và kiểm soát tốt bệnh lý.


BV Tâm Trí Hồng Ngự
TAG: